Cây kiến cò chữa bệnh

Bạch hạc
BẠCH HẠC
Radix Rhinacanthi

1.
Tên khoa học: Rhinacanthus communis Nees.
2. Họ: Ô rô (Acanthaceae).
3. Tên khác: Kiến cò, Nam uy linh tiên
4. Mô tả:
Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8.
5. Phân bố:
Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi. Trồng bằng gốc.
6. Trồng trọt:
7. Bộ phận dùng:
Rễ (Radix Rhinacanthi)
8. Thu hái, chế biến:
Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
9. Thành phần hoá học:
Anthranoid (rhinacanthin)
10. Công năng:
Chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp.
11. Công dụng:
Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại. Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô ngâm trong rượu, dấm để uống.
Trị hắc lào (ngâm rễ với dầu hoả, xoa lên vết hắc lào).
12. Bài thuốc:
12.1. Lao phổi: Thân và lá Bạch hạc 20g, sắc nước, cho thêm đường uống.
12.2. Eczema, hắc lào: Giã một lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể dùng rễ tươi giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ lấy nước bôi.
Kiến cò còn có tên khác là nam uy linh tiên, bạch hạc, là cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay nên có tên gọi là bạch hạc. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8.
Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Theo y học cổ truyền, cây kiến cò có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có công dụng sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, ngâm trong rượu, dấm để làm thuốc trị bệnh nấm da.
Chữa eczema, hắc lào, lang ben: Rễ cây kiến cò 50g, thái nhỏ, giã nát; cồn  etylic  70 độ 100ml. Ngâm rễ cây kiến cò đã được giã nát trong vòng 1-2 tuần, sau đó lọc qua vải xô, lấy dịch thuốc bôi vào vùng da bị hắc lào, lang ben  ngày 2 lần đến khi khỏi.
Đau thần kinh tọa do lạnh: rễ cây kiến cò 8g, rễ lá lốt 12g, ráy sơn thục 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, vỏ quýt 8g, rễ cỏ xước 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, giảm đau. Uống 10 - 15 thang.
Trị đau nhức khớp do phong hàn thấp (với biểu hiện đau mỏi các khớp; đau tăng khi thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp): Rễ cây kiến cò 12g, thổ phục linh (củ khúc khắc) 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, kim ngân hoa 16g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải (củ cây kim cang) 12g, ý dĩ 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Uống 10-20 thang.       
Theo BS. Thu Vân
Sức khỏe đời sống

Cây nhỏ, mọc thành bụi, cao 1-2m. Rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá ,ọc đối, nguyên, hoa trắng, trông như con hạc đang bay, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả nang dài có lông.
BẠCH HẠC   白 鶴
Rhinacanthus nasutas (L.). Kurz 

Tên Việt Nam: Kiến cò, Bạch hạc, Nam uy linh tiên, Lác.
Tên khác: Bạch hạc linh chi, Tiên thảo.
Tên khoa học: Rhinacanthus nasutas (L.). Kurz  = Justicia naslta Lour.  = Diathera paniculata Lour. = Rhinacanthus communis Nees.
Họ khoa học: Acanthaceae.
Mô Tả : Cây nhỏ, mọc thành bụi, cao 1-2m. Rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá ,ọc đối, nguyên, hoa trắng, trông như con hạc đang bay, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả nang dài có lông.
Địa lý: Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi. Trồng bằng gốc.
Phần dùng làm thuốc: Dùng nhánh lá.
Thu hái, sơ chế: Thường dùng tươi, có khi cắt nhánh phơi khô để dùng. Rễ thu hái quanh năm.
Tính vị: Vị ngọt nhạt, tính bình.
Tác dụng: Nhuận phế, giáng hỏa.
Chủ trị:
+ Trị lao phổi thời kỳ đầu, dùng tươi 40g, khô 12~20g, thêm đường phèn sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+  Dùng ngoài lấy rễ 80g giã nát ngâm rượu hoặc giấm bôi ngoài da.