Câu kỉ


Khởi tử có vị ngọt, tính hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt. Dùng chữa cơ thể suy nhược, liệt dương, di mộng tinh, lao phổi, đau lưng, mờ mắt, đái đường...
Câu kỉ (Lycium chinense Mill); tk, khủ khởi, câu khởi, địa cốt khởi, khởi tử. Họ Cà (Solanaceae). Cây bụi nhỏ, cao 0,5 – 1m, cành có gai. Lá nguyên mọc so le. Hoa nhỏ màu tím nhạt mọc ở kẽ lá. Quả hình trứng thuôn. Khi chín có màu đỏ hoặc vàng đỏ, chứa nhiều hạt.
Ảnh minh họa


Cây được trồng nhiều nơi lấy lá làm rau ăn, rễ và quả dùng làm thuốc. Có thể trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Cây trồng 3 năm có thể thu hoạch quả.

Hái quả vào sáng sớm hoặc chiều mát. Quả mới hái cần trải mỏng, phơi chỗ râm mát cho đến khi da nhăn mới đem ra chỗ nắng phơi cho thật khô. Nếu sấy phải giữ nhiệt độ 30 – 450C. Rễ thu hoạch rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi hay sấy khô.
Câu kỉ khô. - Ảnh minh họa.
Khởi tử hay kỉ tử là quả CK chín được phơi hay sấy khô, có chứa canxi, photpho, sắt, ammoni sunfat, vitamin C, axit nicotinic, caroten, axit amin (lysin), cholin, betain, lipit, protit, axit cyanhydric. Vỏ rễ có 1,07% saponin, 0,08% ancaloit.

Khởi tử có vị ngọt, tính hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt. Dùng chữa cơ thể suy nhược, liệt dương, di mộng tinh, lao phổi, đau lưng, mờ mắt, đái đường, ngày dùng 4 – 10g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Vỏ rễ chữa lao phổi, ho ra máu, mồ hôi trộm, đái ra máu. Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc.
Tổng hợp
Ảnh ST



Kỷ tử nhuận phế, ích tinh


Kỷ tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây câu kỷ (Lycium sinense Mill.,).
Trong 100g quả chứa protein, lipid, carbohydrat, chất xơ; tinh dầu… Trong hạt chứa các chất sterol (gramisterol, citrostadiennol, lophenol, obtusifoliol…). Theo Đông y, kỷ tử có vị ngọt, tính bình; vào kinh can và thận, có tác dụng tu dưỡng can thận, nhuận phế, ích tinh, minh mục. Dùng cho các chứng can thận âm hư, đau đầu hoa mắt chóng mặt ù tai, thị lực giảm, đau lưng mỏi gối, suy nhược thần kinh, liệt dương di tinh, bệnh tiểu đường, viêm gan mạn, vô sinh, đái đường...
Kỷ tử được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
1. Tư thận, dục âm (bổ thận, nuôi dưỡng chân âm): Trị chứng thận hư tinh kém, lưng và xương sống đau buốt.
Bài Hoàn câu kỷ: Câu kỷ tử, hoàng tinh liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước nóng.
Kỷ tử nhuận phế, ích tinh, Sức khỏe đời sống, suc khoe, ky tu, viem tay, nhiem trung, nhan sam
2. Dưỡng can, minh mục (nuôi can, làm sáng mắt): Trị chứng can thận đều suy, mắt hoa, ra gió chảy nước mắt.
Bài 1: Kỷ cúc địa hoàng hoàn: Câu kỷ tử 12g, cúc hoa 12g, thục địa 16g, đan bì 6g, sơn dược 8g, phục linh 8g, sơn thù 8g, trạch tả 8g. Nghiền thành bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối loãng hoặc nước nóng. Trị các chứng can thận âm hư, sốt về chiều, mồ hôi trộm, nhìn sự vật thấy hoa mắt, đau mắt khô rát.
Bài 2: Rượu câu kỷ: Câu kỷ tử ngâm trong rượu 5 – 7 ngày, chắt ra. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 – 2 thìa canh. Trị yếu gan sinh đau mắt, ra gió chảy nước mắt; có tác dụng bổ dưỡng, chống yếu mỏi cơ, bảo vệ mỹ dung...
Món ăn – bài thuốc từ kỷ tử:
+ Chim câu hầm hoàng kỳ, kỷ tử: Kỷ tử 30g, hoàng kỳ 60g, chim câu non 1 con. Chim câu làm sạch, cho hoàng kỳ, kỷ tử vào, hầm cách thủy, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp sa dạ dày, sa thận, sa trực tràng, sa tử cung.
+ Cháo kỷ tử: Kỷ tử 30g, gạo tẻ 100g; đường trắng, mật lượng thích hợp. Nấu cháo gạo tẻ và kỷ tử. Khi ăn thêm đường mật. Dùng cho các trường hợp đau lưng, tê bại hai chân, đau đầu, ù tai hoa mắt chóng mặt.
+ Rượu kỷ tử nhân sâm ngũ vị tử: Câu kỷ tử 30g, nhân sâm 9g, ngũ vị tử 30g, rượu trắng 500ml. Các dược liệu ngâm trong rượu. Sau 7 ngày dùng được. Mỗi ngày uống 30 - 50ml, chia làm 1 hoặc 2 lần vào bữa ăn. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, thiếu máu, viêm gan mạn, thị lực giảm.
Kiêng kỵ: Người có thực nhiệt (nhiễm trùng, viêm tấy), đàm thấp, tiêu chảy không dùng.


Cát căn 200g, hoài sơn 100g, câu kỷ tử 200g, mật ong 500g, rượu trắng 3000ml. Các vị thuốc sấy khô, tán vụn rồi đem ngâm với mật ong và rượu trong bình kín, sau chừng 30 ngày là có thể dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 chén. Loại rượu này có màu sắc đỏ đẹp, mùi vị thơm ngon, có công dụng kiện tỳ ích vị, kích thích tiêu hoá, làm cường tráng, bổ tinh huyết, dùng đặc biệt tốt cho những người gầy yếu, biếng ăn, lao lực. Trong dân gian, thứ rượu này được gọi là "rượu khai tỳ".







CÂU KỶ TỬ 


 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcTên Việt Nam:Fructus Lycii,  câu KỶ TỬ CÒN GỌI Cẩu kế tử (Nhĩ Nhã), Cẩu cúc tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Khổ kỷ tử (Thi Sơ), Điềm thái tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Thiên tinh tử (Bảo Phát), Địa cốt tử, Địa tiết tử (Bản Kinh), Địa tiên tử (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Khước lão tử, Dương nhủ tử, Tiên nhân trượng tử, Tây vương mẫu trượng tử, Cẩu kỵ tử, (Biệt Lục), Xích bảo, Linh bàng tử, Nhị thi lục, Tam thi lục, Thạch nạp cương, Thanh tinh tử, Minh nhãn thảo tử, Tuyết áp san hô (Hòa Hán Dược Khảo)
Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi.
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcTác dụng:
+ Bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Bổ ích tinh bất túc,  minh mục, an thần (Dược Tính Bản Thảo).
+ Trừ phong, bổ ích gân cốt,  khử hư lao (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Tư thận, nhuận phế (Bản Thảo Cương Mục).
+ Chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc, là thuốc tốt để ích tinh,  minh mụ c... (Bản Thảo Kinh Sơ)
+ Kỷ tử có tác dụng tư bổ can thận, sinh tinh huyết, minh mục, nhuận phế (Trung Dược Học).
+ Tư dưỡng Can Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcChủ trị:
+ Trị  xoay xẫm, chóng mặt do huyết hư, thắt lưng đau, di tinh, tiểu đường  (Trung Dược Học).
+ Trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn, chứng tiêu khát, hư lao, khái thấu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcLiều dùng: 8 – 20g.
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcKiêng kỵ:
+ Câu kỷ tử có tính chất nê trệ, vì vậy,  thận trọng đối với những bênh nhân tỳ vị hư yếu, tiêu chảy kéo dài (Trung Dược Học).
+ Tỳ vị suy nhược, tỳ hư thấp trệ tiêu chảy cấm dùng, có ngoại tà thực nhiệt cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sá

TÌM HIỂU SÂU THÊM VỀ CÂU KỶ TỬ

 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcTên Hán Việt khác:
Vị thuốc câu KỶ TỬ CÒN GỌI Cẩu kế tử (Nhĩ Nhã), Cẩu cúc tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Khổ kỷ tử (Thi Sơ), Điềm thái tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Thiên tinh tử (Bảo Phát), Địa cốt tử, Địa tiết tử (Bản Kinh), Địa tiên tử (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Khước lão tử, Dương nhủ tử, Tiên nhân trượng tử, Tây vương mẫu trượng tử, Cẩu kỵ tử, (Biệt Lục), Xích bảo, Linh bàng tử, Nhị thi lục, Tam thi lục, Thạch nạp cương, Thanh tinh tử, Minh nhãn thảo tử, Tuyết áp san hô (Hòa Hán Dược Khảo).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcTên khoa học:
Fructus Lycii.
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcHọ khoa học:
Thuộc họ Cà (Solanaceae).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcMô tả:
Là cây bụi mọc đứng, phân cành nhiều, cao 0,5-1,5m. Cành mảnh, thỉnh thoảng có gai ngắn mọc ở kẽ lá. Lá nguyên nhẵn, mọc cách, một số mọc vòng, cuống lá ngắn, phiến lá hình mũi mác, hẹp đầu ở gốc. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc chụm lại. Đài nhẵn, hình chuông, có 3-4 thùy hình trái xoan nhọn, xẻ đến tận giữa ống. Tràng màu tím đỏ, hình phễu, chia 5 thùy hình trái xoan tù, có lông ở mép. Nhị 5, chỉ nhị hình chỉ đính ở đỉnh của ống tràng, dài hơn tràng. Bầu có 2 ô, vòi nhụy nhẵn dài bằng nhụy, đầu nhụy chẻ đôi. Quả mọng hình trứng, khi chín màu đỏ sầm, hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều hình thân dẹp. Ra hoa từ tháng 6-9, có quả từ tháng 7-10.
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcĐịa lý:
Có nhiều ở Trung Quốc nước ta còn phải nhập, có ở các tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam.
Phần dùng làm thuốc: Dùng quả khô rụng (Fructus Lycii).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcMô tả dược liệu:
Quả khô Câu kỷ tử hình bầu dục dài khoảng 0,5-1cm, đường kính khoảng hơn 0,2cm. Vỏ quả màu tím đỏ hoặc đỏ tươi, mặt ngoài nhăn teo bên trong có nhiều hạt hình tạng thận màu vàng, có một đầu có vết của cuống quả, không mùi, vị ngọt hơi chua, sau khi nếm nước bọt có màu vàng hồng. Loại sản xuất ở Cam túc có quả tròn dài, hạt ít, vị ngọt là loại tốt nhất nên gọi là Cam kỷ tử hay Cam câu kỷ (Dược Tài Học).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcThu hái, sơ chế:
Hái quả hàng năm vào tháng 8-9, phơi khô. Khi quả chín đỏ hái vào sáng sớm hoặc chiều mát, trải mỏng, phơi trong râm mát cho đến khi bắt đầu nhăn mới phơi chỗ nắng nhiều cho đến khi thật khô.
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcBào chế:
+ Lựa thứ quả đỏ tươi, tẩm rượu vừa đều để một hôm, gĩa dập dùng.
+ Thường dùng sống, có khi tẩm rượu sấy khô, hoặc tẩm mật rồi sắc lấy nước đặc, sấy nhẹ cho khô, đem tán bột mịn.
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcBảo quản:
Đựng vào lọ kín để nơi khô ráo, nếu bị thâm đen đem xông diêm sinh hoặc phun rượu, xóc lên sẽ trở lại màu đỏ đẹp

 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốchành phần hóa học:
+ Thành phần chủ yếu có Betain, nhiều loại axit amin, polysaccharid, vltamin B1, B2, C, acid nicotinic, Ca, P, Fe.. . (Trung Dược Học).
+Trong Kỷ tử có chừng 0,09% chất Betain (C5H11O2N) (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trong 100g quả có 3,96mg Caroten, 150mg Canxi, 6,7mg P, 3,4mg sắt, 3mg Vit C, 1, 7mg axit nicotic, 0,23mg Amon sunfat (Từ Quốc Quân và Triệu Thủ Huấn)
+ Trong Khởi tử có Lysin, Cholin, Betain, 2,2% chất béo và 4,6% chất Protein, Acid cyanhydric và có thể có Atropin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
+ Carotene, Thiameme, Riboflavin, Vitamin C, b-Sitosterol, Linoleic acid (Chinese Herbal Medicine).
+ Betain  (Nishiyama R, C A 1965, 63 (4): 4660).
+ Valine, Glutamine, Asparagine (Nishiyama R, C A 1963, 59 (11): 13113b).
+ Trong 100g Câu kỷ tử có Carotene 3,39mg, Thiamine 0,23g, Riboflavine 0,33mg, Nicotinic acid 1,7mg, Vitamin C 3mg  (Từ Quốc Quân, Dược Tài Học, Bắc Kinh 1960: 513).

 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcTác dụng dược lý:
1. Thuốc có tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu. Trên súc vật thực nghiệm có tác dụng tàng cường khả năng thực bào của hệ lưới nội mô, kết quả nghiên cứu gần đây cho biết Kỷ tử có tác dụng nâng cao khả năng thực bào của tế bào đại thực bào, tăng hoạt lực của enzym dung khuẩn của huyết thanh, tăng số lượng và hiệu giá kháng thể, chứng tỏ Kỷ tử có tác dụng tăng cường tính miễn dịch của cơ thể, thành phần có tác dụng là Polysaccharide Kỷ tử (Trung Dược Học).
2. Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng tạo máu của chuột nhắt (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Chất Betain là chất kích thích sinh vật, cho vào thức ăn cho gà ăn có tác dụng tăng trọng và đẻ trứng nhiều hơn, cũng làm cho chuột nhắt tăng trọng rõ (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol của chuột cống, chất Betain của thuốc có tác dụng bảo vệ gan chống thoái hóa mỡ, hạ đường huyết (Trung Dược Học).
+ Chất chiết xuất nước của thuốc có tác dụng hạ huyết áp ức chế tim, hưng phấn ruột (tác dụng như Cholin). Chất Betain không có tác dụng này (Trung Dược Học).
6. Nước sắc Kỷ tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Thuốc có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các học giả Nhật Bản có báo cáo năm 1979 là lá và quả Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong ống nghiệm (Trung Dược Học).
+ Các tác giả Trung Quốc trên thực nghiệm cũng phát hiện thuốc (lá, quả và cuống quả của Kỷ tử  (vùng Ninh Hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau hai loại tế bào ung thư  ở người (Trung Dược Học).

 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcTính vị:
+ Tính hơi hàn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị ngọt, tính bình (Dược Tính Bản Thảo).
+ Vị hàn, không độc (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Học).
 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcQui kinh:
+ Vào kinh túc Thiếu âm Thận, túc Quyết âm Can (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Vào kinh túc thiếu âm Thận, thủ Thiếu âm tâm (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Vào kinh Can, Thận, Phế (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 Câu kỉ tử, câu kỷ tử, kỉ tử, kì tử - vị thuốcĐơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị mắt đỏ, mắt sinh mộc thịt: Câu kỷ gĩa nát lấy nước, điểm 3-4 lần vào khóe mắt,  rất hiệu nghiệm (Trửu Hậu Phương).
+ Trị mặt nám, da mặt sần sùi: Câu kỷ 10 cân, Sinh địa 3 cân, tán bột, uống 1 muỗng với rượu nóng, ngày uống 3 lần, uống lâu da đẹp như con nít (Thánh Huệ Phương).
+ Trị chảy nước mắt do Can hư: Câu kỷ tử 960g bọc trong túi lụa ngâm trong rượu, đậy thật kín, 21 ngày sau uống (Long Mộc Luận).
+ Trị Can Thận âm hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt, hoặc đau rít sáp trong mắt:  Câu kỷ tử, Cúc hoa mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, Sơn dược mỗi thứ 8g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả mỗi thứ 6g. Tán bột trộn làm viên. Mỗi lần uống 12g ngày 2 lần, với nước muối nhạt (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Trị suy nhược vào mùa hè, không chịu nổi với thời tiết: Câu kỷ tử, Ngũ vị tử, tán bột pha nước sôi uống thay trà (Nhiếp Sinh Chúng Diệu Phương).
+ Trị suy nhược, thận hư, hoa mắt, mắt mộng thịt:  Cam câu kỷ tử 1 cân, ngâm cho thấm với rượu ngon rồi chia làm 4 phần, 1 phần sao với 40g Thục tiêu, 1 phần sao với 40g Tiểu hồi hương, 1 phần sao với 40g Chi ma (mè), 1 phần sao với Câu kỷ không thôi. Thêm Thục địa, Bạch truật, Bạch phục linh mỗi thứ 40g, tán bột, luyện mật làm viên uống hằng ngày (Tứ Thần Hoàn - Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị gan viêm mạn tính, gan xơ do âm hư: Bắc sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Đưung qui 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 24-40g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống (Nhất Quán Tiễn - Liễu Châu Y Thoại)
+ Trị suy nhược, thận hư, lưng đau, gối mỏi, di tinh, huyết trắng nhiều: Thục địa 320g, Sơn dược (sao) 160g, Câu kỷ tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Ngưu tất 120g, Thỏ ty tử 160g, Lộc giao (sao) 160g, Quy bản (sao) 160g, tán bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g, ngày 2-3 lần (Tả Quy Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi gìa, thủy tinh thể dục:  Thục địa 320g, Sơn thù 1690, Sơn dược 160g, Đơn bì 80g, Trạch tả 80g, Phục linh 80g, Cúc hoa 120g, Câu kỷ tử 120g. Tán bột, trộn với mật làm hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-12g (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn - Y Cấp) .
+ Câu kỷ tử, Thục địa, Ngũ vị tử, Mạch môn đông, Địa cốt bì, Thanh hoa, Miết giáp, Ngưu tất trị âm hư lao nhiệt nóng bức rứt âm ỉ trong xương, hoặc muốn dùng làm thuốc chính để trị phát sốt, lạnh thì thêm Thiên môn đông, Bách bộ, Tỳ bà diệp, có thể trị được cả chứng ho do âm hư, phế nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). 
+ Câu kỷ tử, hái những quả chín đỏ hằng ngày, tẩm giấm, rượu,rồi lấy giấy sáp phong niêm kín lại đừng làm cho bay hơi đủ hai tháng đổ vào chậu khuấy nhừ nát lọc lấy nước rồi ngâm với rượu. Sau đó cho vào nồi bạc nấu lửa liu riu nhỏ, đồng thời quấy luôn để khỏi dính và đều cho tới khi thành cao như Mạch nha, cuối cùng bỏ vào bình sạch đậy kỹ, mỗi buổi sáng uống mỗi lần 2 muỗng canh lớn, trước khi đi ngủ, liên tục trong 100 ngày mới thấy mạnh khỏe (Kim Tủy Tiễn - Kinh Nghiệm Phương).
+ Câu kỷ tử 2 thăng, vào ngày Nhâm quý tháng 10 giờ Dần, đứng quay về hướng đông mà hái rồi lấy rượu tốt 2 thăng ngâm trong bình sứ 21 ngày xong cho vào 3 thăng nước cốt Sinh địa trộn đều, niêm lại cho thật kín, Đến ngày 30 trước tiết Lập xuân mở bình, uống một chén hâm nóng lúc bụng đói, đến sau tiết lập xuân râu tóc bạc thì cũng biến thành đen. Cấm ăn hành, tỏi, su hào (Câu Kỷ Tử - Kinh nghiệm phương).
+ Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi gìa, thủy tinh thể dục: Cúc hoa 8g,  Kỷ tử 20g, Nhục thung dung 12g, Ba kích thiên 8g, sắc nước uống (Cúc Thanh Thang - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị nam giới sinh  dục suy yếu (vô sinh): Mỗi tối nhai 15g Câu kỷ tử, liên tục 1 tháng, thường sau khi tinh dịch trở lại bình thường, uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng phòng dục. Đã trị 42 ca, sau 1 liệu trình: hồi phục bình thường 23 ca, sau 2 tháng bình thường 10 ca, có 6 ca không có kết quả vì không có tinh trùng, 3 ca không kết quả, theo dõi sau 2 năm, tinh dịch trở lại bình thường, 3 ca đã có con (Đông Đức Vệ và cộng sự, ‘Kỷ Tử Trị Vô Sinh Nam Giới’, Tân Trung Tạp Chí 1987, 2: 92)
+ Trị dạ dầy viêm teo mạn  tính:  Dùng Kỷ tử rửa sạch, sao khô, giă nát, đóng gói. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần lúc bụng đói và nhai uống, 2 tháng là một liệu trình. Trong thời gian uống thuốc, ngưng tất cả các loại thuốc khác. Đã trị 20 ca, theo dõi 2- 4 tháng, có kết quả tốt 15 ca, có kết quả 5 ca (Trần Thiệu Dung và cộng sự, ‘Báo Cáo 20 Ca Dạ Dầy Viêm Teo Mạn Tính Điều Trị Bằng Câu Kỷ Tử,’ Trung Y Tạp Chí 1987, 2: 92).
+ Trị  thận hư, tinh thiếu, lưng đau, vùng thắt lưng đau mỏi: Câu kỷ tử, Hoàng tinh, 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần 12g, ngày uống 2 lần với nước nóng (Câu Kỷ Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)..
+ Trị Can hư sinh ra bệnh ở mắt, ra gió chảy nước mắt: Câu kỷ tử, dùng rượu ngâm sau 3-7 ngày, mỗi lần uống 1-2 muỗng canh, ngày 2 lần (Câu Kỷ Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).



 Đuôi bò hầm câu kỷ chữa liệt dương, kinh nguyệt không đều

Đuôi của các loài gia súc đã được dùng từ xưa với tác dụng củng cố đốc mạch giúp bổ thận, chống lão suy và chữa các bệnh về xương khớp như đau lưng, tứ chi nhức mỏi...

Theo y học cổ truyền các món ăn từ bò hay được nhắc tới có công năng cường dương, kiện thận như ngẩu pín (dương vật bò) và ngư tử (tinh hoàn bò), ngoài ra, một số món ăn được chế biến từ đuôi bò cũng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa yếu sinh lý. Xin giới thiệu một số thực đơn để bạn đọc tham khảo.

Đuôi bò hầm câu kỷ: Bổ can thận, chữa liệt dương, di hoạt tinh, nữ kinh nguyệt không đều, lãnh cảm. Gồm đuôi bò 200-300g, câu kỷ tử 50g, chút rượu vang, gừng thái lát, hành hoa (cắt đoạn) muối ăn vừa miệng. Lấy 25g câu kỷ tử sắc lấy nước, 25g còn lại rửa sạch để cho vào hầm cùng đuôi bò. Đuôi bò cạo rửa sạch, chặt đoạn, bỏ vào nồi với 25g câu kỷ tử còn lại. Đổ 1,5 lít nước, cho rượu vang, gừng lát, muối, đun to lửa, khi sôi kỹ thì đổ 25ml nước sắc kỷ tử vào, đun nhỏ lửa hầm chín nhừ đuôi bò. Khi ăn cho thêm hành hoa (cắt đoạn).







Canh đương quy đuôi bò: Công hiệu canh này là dưỡng tâm ích thận, cường gân tráng cốt, thích hợp với chứng liệt dương, thận hư đau lưng, kèm theo lưng gối mỏi mệt, vô lực, sợ lạnh. Đương quy 30g, đuôi bò 1 cái: Rửa sạch đương quy, đuôi bò cạo bỏ lông, rửa sạch, chặt đoạn nhỏ, nấu cùng với đương quy, nấu đến khi đuôi bò chín nhừ, nêm gia vị. Uống nước canh, ăn đuôi bò.

Canh hải mã đương quy đuôi bò: Công hiệu canh này là bổ thận tráng dương, cường tráng thân thể, khứ phong tán hàn, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Thích hợp với chứng dương hư mà gây ra liệt dương, tinh thần mệt mỏi ăn uống kém chân tay không ấm, tiểu tiện nhiều lần, đái đêm nhiều, lưng gối đau mỏi.

Hải mã 30g, đương quy 15g, táo đỏ 10 quả, sinh khương 4 miếng, đuôi bò 1 cái (nặng khoảng 1000g), một ít muối: Đuôi bò lột bỏ da cắt khúc cho vào nồi nước sôi nấu 10 phút vớt ra, rửa sạch. Rửa sạch hải mã, đương quy (thái miếng) táo đỏ (bỏ hạt), sinh khương. Cho lượng vừa nước vào nồi đất, sau khi dùng lửa to nấu sôi, cho toàn bộ nguyên liệu vào, chuyển sang lửa nhỏ nấu 4 giờ nêm muối gia vị là được.

Canh đỗ trọng đuôi bò: Công hiệu canh này là bổ dưỡng gan thận, kiện gân cốt. Thích hợp với chứng liệt dương, di tinh, tiểu tiện nhiều lần, tai ù, tai điếc, đau mỏi lưng gối do thận hư. Đuôi bò 1 cái (khoảng 500g), đỗ trọng 30g, sinh khương 4 miếng, một ít rượu: Đuôi bò cạo sạch lông, cắt bỏ mỡ dư, rửa sạch, thái đoạn, nhúng vào nồi nước sôi. Rửa sạch đỗ trọng, sinh khương. Cho toàn bộ nguyên liệu vào nồi cùng lượng vừa nước và rượu, sau khi dùng lửa to nấu sôi, chuyển sang lửa nhỏ nấu 3-4 giờ, nêm gia vị là được.








Theo SK & ĐS
Bacsi.com



Rượu nhung, câu kỷ tử chữa viêm đa khớp dạng thấp

Bài thuốc:


- Lộc nhung (nhung hươu) 5g, câu kỷ tử 20g, rượu trắng 1 lít, cho nhung hươu và câu kỷ tử vào rượu trắng ngâm trong bình đậy kín nắp, sau một tuần là sử dụng được.


- Mỗi ngày uống một lần, mỗi lần uống một chén (chừng 25-40ml), cứ 15 ngày là một liệu trình.
BS. Hoàng Sơn (Theo Sức Khỏe & Đời Sống) 


 Rượu câu kỷ trường sinh bất lão

Câu kỷ tử 200g, phúc bồn tử 50g, ngũ gia bì 50g, nhục đậu khấu 30g, nhục quế 30g, mật ong 500g, địa hoàng 40g, rượu trắng 3000ml. Các vị thuốc thái vụn rồi đem ngâm với mật ong và rượu trong bình kín, mỗi ngày lắc đều 1 lần, sau 45 ngày là có thể dùng được. Mỗi ngày uống 1 lần: dưới 12 tuổi uống 1/3 chén, từ 13 đến 20 tuổi uống nửa chén, từ 20 đến 28 tuổi uống 2/3 chén, từ 29 tuổi trở lên uống 1 chén. Loại rượu này nguồn gốc từ đời Thanh (Trung Quốc), có mùi vị thơm ngon, dễ uống, có công dụng kiện tỳ ích vị, bổ thận cường tinh, làm mạnh gân cốt, hưng phấn thần kinh và kéo dài tuổi thọ. Chú ý không dùng quá liều chỉ định.
______________



MÓN ĂN BÀI THUỐC TỐT CHO TRÍ NÃO


Để giúp tăng cường sức khỏe tinh thần, giúp trí não minh mẫn ngoài luyện tập thể dục phải có một chế độ làm việc, ngủ nghỉ thích hợp. Bên cạnh đó chế độ ăn uống cũng rất quan trọng.  Theo y học cổ truyền, có rất nhiều món ăn bài thuốc giúp cho bồi bổ trí não.


Kỳ tử hầm hoài sơn , não lợn

Sau đây là một số món ăn bài thuốc thường dùng:

Bài 1:

Chữa chứng hay quên:

Trứng chim câu 5 quả, long nhãn 15g, kỷ tử 15g và đường phèn 25g hấp cách thủy, ăn mỗi ngày 2 lần, một liệu trình dùng 5-7 ngày. Trứng chim bồ câu, vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ thận dưỡng tâm, thường được dùng làm thức ăn cho những người mất ngủ hay quên, đầu choáng mắt hoa, tai ù tai điếc, lưng đau gối mỏi... do tâm thận hư yếu.

Bài 2:

Bồi bổ hư nhược và làm khỏe tinh thần:

long nhãn 500g, đường trắng 500g, nấu thành cao đặc, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 -15ml. Theo y học cổ truyền long nhãn có vị ngọt, tính ấm, có công dụng ích tâm tỳ, bổ khí huyết, kiện não ích trí.

Bài 3: 
Giúp tăng cường trí nhớ:

Lấy kỷ tử 30g, não dê 1 bộ, đem hấp cách thủy ăn; hoặc lấy kỷ tử 10g, hoài sơn 30g, não lợn 1 bộ, hấp cách thủy ăn; hay kỷ tử 20g, hồng táo 6 quả, trứng gà 2 quả, tất cả đem nấu chín, sau đó bóc bỏ vỏ trứng rồi đun thêm 15 phút nữa là được, chế thêm gia vị ăn nóng, mỗi tuần 2 lần. Kỷ tử có vị ngọt, tính bình, có công dụng tư bổ can thận, làm sáng mắt và nhuận tràng.

Bài 4: 
Chủ trị ăn không ngon miệng, đại tiện phân lỏng, tâm phiền mất ngủ:

Lấy 20g hạt sen, xay thành bột mịn hoặc bột to, cho vào nồi cùng gạo tẻ đã vo sạch, cho thêm 5-7 quả táo đỏ, đổ nước vừa phải. Đun to lửa cho sôi rồi đun nhỏ lửa cho đến khi sánh thì cho thêm chút đường trắng vào, ăn điểm tâm, bữa sáng hoặc tối đều được. Hạt sen có tác dụng giúp đường ruột co lại, và còn kiện tỳ giúp ăn ngon miệng. Táo đỏ bổ tỳ vị, củng cố đường ruột. Hai thứ dùng kết hợp phù hợp với những người tỳ vị hư nhược.

Bài 5: 
Trị  tinh thần bất an, mất ngủ, khó ngủ, trí nhớ giảm, hay quên, cơ thể suy nhược. Đan sâm, đảng sâm, huyền sâm, viễn chí, cát cánh , bạch linh, mỗi vị 20g,  hắc táo nhân, bá tử nhân,  ngũ vị tử, mạch môn, thiên môn, đương quy, mỗi vị 40g, sinh địa 160g, dùng dưới dạng thuốc hoàn, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 10g, mỗi liệu trình từ 5 - 7 ngày.

Tuy nhiên, muốn áp dụng các bài thuốc trên phải đến thầy thuốc để bắt mạch cho phù hợp, ngoài ra bài thuốc hỗ trợ sức khỏe tâm thần tốt nhất cho mỗi người chúng ta,  không cái gì khác, tốt hơn là chính bản thân từng người, tự tìm thấy trong cuộc sống của mình; đó là niềm tin yêu vào cuộc sống, tránh những stress về tâm lý và không quên tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày.

Bác sĩ  Nguyễn Hương

Theo SK&ĐS