
Hoa dạng chùm nhiều hoa, lá màu đỏ mặt dưới. 
Aganonerion polymorphum : Dây Dang, dây lá Giang
cây trồng lấy lá nấu canh chua
3. Allamanda blanchetii : cây Hồng Anh (ngoài ra còn có loài dây Hồng Anh)
4. Allamanda cathartica : Huỳnh Anh
Loài này trồng thông thường khắp nơi

5. Alstonia scholaris : Hoa Sữa, Mò cua, Mù cua[/size]
Ở miền Bắc thích trồng làm cây đường phố, hoa thơm nồng hắc về đêm (cũng hơi khó chịu cho các nhà ở gần).
6. Carissa carandas : cây Xi-rô
Trái dùng làm màu đỏ trong xirô, ngày nay cây chỉ trồng làm kiểng.
7. Cascabella thevetia (Thevetia peruviana) : Thông thiên
Cây nhỡ, hoa đẹp trồng làm kiểng. Hạt có alcaloid tác động vào tim.
8. Catharantus roseus : Bông Dừa, Hải đằng
Cây thảo, hoa có nhiều màu sắc được trồng khắp nơi. Loài cây này hay bịtấn công bởi một loại sâu lớn bằng ngón tay cái trông rất ghê!

9. Cerbera odollam : Mướp sác (hay Mướp sát)
Cây mọc hoang ven sông vùng nước lợ. Trái tròn, láng. Hạt rất độc.
11. Mandevilla sanderi : dây Hồng Anh
Loài mới nhập nội, gốc Brasil
12. Nerium oleander : Trúc đào, Trước đào
Cây hoa đẹp được trồng làm kiểng nhiều nơi. Lá rất độc, nguy hiểm.
Loài cánh kép
Loài cánh đơn

13. Pentalinon luteum : dây Huỳnh đệ
Loài mới nhập, hoa giống cây Huỳnh anh nên mấy chỗ bán hoa đặt cho cái tên là Huỳnh đệ !
14. Plumeria rubra f. acutifolia : Sứ cùi, hoa Đại
rất nhiều loài màu sắc khác nhau
f. rubra
15. Plumeria obtusum : Đại lá tà, Sứ trắng

16. Strophanthus gratus : Mỵ Ê
dây leo trườn, trồng làm kiểng
17. Tabernaemontana bovina : Lài trâu
18. Tabernaemontana divaricata : Ngọc bút, Lài trâu cánh kép
19. Wrightia annamensis : Lòng mức Nam
Cây mọc hoang
20. Wrightia antidysenterica : Mai chỉ thiên
Loài mới nhập.
21. Writhtia religiosa : Mai chiếu thủy
Trồng làm kiểng bonsai

[Cây ly
- Tên khoa học: Tabernaemontana sp.
- Hình chụp trên núi Bình An, ngày 8/2/2006. Copyright.
Chưa định danh loài, ai biết chỉ dùm.
Mướp xác hường
Mướp xác ở trên là mướp xác vàng (hoa tâm vàng), còn cây này hoa tâm hường.
Tên khoa học: Cerbera manghas
Cây này em thấy trồng rất nhiều ở Nha Trang, ven hai bên đường.
Huỳnh anh lá hẹp
Tên khoa học: Allamanda neriifolia
Loài này khác huỳnh anh ở chỗ hoa nhỏ hơn, phần tràng hình ống dài hơn,phần tràng 5 cánh nhỏ hơn, lá hẹp hơn. Trồng làm cảnh.
Beaumontia grandiflora : Hũng hoa to, Thanh minh hoa
Hình chụp trong chợ hoa Tết
Ochrosia oppositifolia : Chay lang
Cây mới nhìn lá hơi giống cây Bàng
Mộtsố loài cây thủy sinh có hoa nổi trên mặt nước trông cũng từa tựa nhau nhưng chúng lại ở những họ thực vật khác nhau, sau đây là hình vài loài cây để phân biệt:
1. Họ Sen Nelumbonaceae :
Đại diện của họ này là cây hoa Sen Nelumbo nucifera chắc ai cũng biết :
Ngoài ra một số nơi còn có trồng loài Sen hoa trắng
2. Họ Súng Nymphaeaceae :
* Nymphaea pubescens : Súng trắng
Hoa nở chủ yếu về đêm kéo dài đến hết buổi sáng, hoa có mùi hôi
* Nymphaea rubra : Súng đỏ
* Nymphaea nouchali : Súng lam
Đây là loài hoa thông thường của đồng ruộng VN, hoa nở cũng theo giờ rađồng của nông dân, nở từ sáng sớm đến xế trưa thì khép cánh
Những năm gần đây người ta có nhập nội nhiều giống Nymphaea nouchali cómàu sắc đẹp trồng làm kiểng khắp nơi, hoa này thuộc loại công chúa nênngủ trưa hơn, đến 9, 10 giờ sáng mới chịu thức dậy:
Trong Thảo cầm viên Saigon trước đây có trồng cây Súng nia, lá to cóvành ngoài bìa dựng đứng lên trông giống cái nia, không biết bây giờcòn hay không?
3. Họ Thủy nữ Menyanthaceae :
Họ này có khoảng 7 loài ở VN, đây là cây Súng ma thông thường trên ao ruộng ở miền Nam
* Nymphoides indicum : Súng ma, Thủy nữ ấn, Water snowflake
4. Họ Nê thảo Limnocharitaceae :
Họ này thuộc lớp cây Một lá mầm
* Hydrocleys nymphoides : Thủy Quỳnh
Loài hoa mới nhập nội trồng làm kiểng
* Limnocharis flava : Kèo nèo, Cù nèo
Cây thông thường trồng để làm rau trong món lẩu
Xin bổ xung 2 hình hoa sen trắng chụp ở Củ Chi. Bây giờ rất khó tìm bông sen trắng. Có lẽ ngày xưa có rất nhiều. . .
Trong đầm gì đẹp bằng sen?
Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng
Nhụy vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
(Ca dao)
Tndung
Hình 1 & 2: Hoa sen ở Củ Chi (7-2006)
Tôi xin đóng góp hình 2 loại hoa súng chụp ở thành phố Ghent, nước Bỉ.
- “Hoa súng công viên”: Hoa nầy thường được trồng trong những ao cạn ởcác công viên ở Bỉ. “Vườn thực vật”, khoa Khoa học, Trường Đại học Gentcũng có trồng hoa súng nầy. “Hoa súng công viên” rất đẹp, nhưng vì hoasúng mà giống hoa sen quá nên không biết có phải là hoa súng không?
- “Hoa súng dại”mọc dưới sông. Hoa súng nầy mọc trong dòng sông đingang qua khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Gent. Bụi súng rất đẹp vì lávà hoa nằm trên dòng nước chảy nhẹ. Hoa súng nầy rất lạ, cánh hoa rấtngắn, màu vàng. Không biết “hoa súng” nầy có nằm trong họ súngNymphaeaceae không?
Tndung
Hình 1 & 2: Hoa súng ở một công viên nước Bỉ.
Hình 3, 4 & 5: Hoa súng dại trên sông Coupure links, Gent
HọGòn (hoặc họ Gạo) Bombacaceae không có nhiều loài ở VN (khoảng 10 loài)nhưng lại có những cây rất thường gặp đặc trưng ở 2 miền Nam Bắc : câyGòn và cây Gạo, ngoài ra còn trái Sầu riêng chắc ai cũng biết - biếthình dạng chứ còn biết ăn thì chưa chắc bởi vì nhiều người không thểchịu được mùi Sầu riêng.
vài hình ảnh :
1. Bombax ceiba : cây Gạo
hoa
2. Ceiba pentandra : cây Gòn
bông Gòn
3. Durio zibethinus : Sầu riêng
hoa Sầu riêng
trái Sầu riêng xemhttp://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=947
Trong họ Bombacaceae còn 1 loài cây đặc biệt là cây Baobab (Adansoniagrandidieri) có nguồn gốc Châu Phi được người Pháp mang sang Đông Dươngtrồng nay chỉ còn vài cây ở Huế, cây này có gỗ rất nhẹ, thân cây khô cởngười ôm cũng chỉ cần 1 người vác trên vai mang về (nói theo sách chứtôi hổng có chứng kiến à nghen), ai có đi chơi Huế thì nhớ tìm quáncafê Cây Baobab (đường Mai Thúc Loan) chụp cái hình hoa và trái về chomọi người xem với. Ở TPHCM cũng có 2 cây trong Thảo cầm viên và trườngĐại học Sư phạm, nhưng cây còn nhỏ chưa có hoa. 4. Adansonia grandidieri L. : cây Baobab, Bao bắp
Cây có nguồn gốc Châu Phi
5. Ochroma pyramidalis (Cav.) Urb. : Cây Chân thỏ
Cây gốc Trung Mỹ, trồng ở Thảo Cầm viên SàiGòn, cạnh vách tường đườngNguyễn Hữu Cảnh. Cây cho gỗ rất nhẹ thường dùng làm các loại máy bay môhình (gỗ Balsa)
hoa
trái giống như chân thỏ.
[ Cúc Đây là một họ lớn có mức tiến hóa cao nhất trong cácloài thực vật hạt kín hai lá mầm. Họ này có hơn 350 đại diện ở ViệtNam, gần đây có thêm rất nhiều loài được nhập về trồng phục vụ ngànhhoa kiểng, tên khoa học các loài này chưa được cập nhật trong các sáchtra cứu thực vật.
Họ Cúc không chỉ có các cây hoa Cúc được trồnghoa kiểng và bán để cắm hoa mà còn rất nhiều loài khác thường gặp quanhta. Sau đây là một số loài tôi tìm thấy:
1. Achillea millifolium : Cúc Vạn diệp
2. Ageratum conyzoides : Cỏ Cứt lợn, Cỏ hôi
3. Artemisia vulgaris : Thuốc cứu, Ngải cứu
4. Aster amellus : Cúc Thạch thảo, Cúc cánh mối
5. Bidens pilosa : Quỉ trâm thảo, Đơn buốt
6. Blumea lacera : Cải trời
7. Calendula officinalis : Su-xi (Soucis), Tâm tư cúc
8. Callistephus chinensis : Cúc tím
9. Centratherum intermedium : Tâm nhầy, Cúc sợi tím
10. Chrysanthemum coronarium : Tần ô, Cải cúc

11. Chrysanthemum indicum : Cúc vàng
12. Chrysanthemum maximum : Marguerite, Cúc trắng
13. Chrysanthemum X morifolium : Cúc mâm xôi
Đây là loài lai
14. Coreopsis anceolata : Duyên cúc
15. Cosmos bipinnatus : Cosmos, Sao nháy tím
Có nhiều màu tím sẫm, tím nhạt, trắng
16. Cosmos sulphureus : Sao nháy vàng
Nhiều màu : vàng chanh, vàng nghệ, cam, đỏ
17. Cynara scolymus : A-ti-sô, Artichaut
18. Dahlia pinnata : Thược dược
nhiều giống với nhiều màu sắc khác nhau
19. Dichrocephala integrifolia : Lưỡng sắc, Cúc mắt cá

20. Eclipta prostrata : Cỏ mực, Nhọ nồi
21. Emilia sonchifolia : Cỏ Chua lè
22. Erechtites valerianifolia : Rau Tàu bay lá xẻ, Hoàng thất
23. Eupatorium odoratum : Cỏ Lào, Yên bạch
24. Gaillardia pulchella : Cúc Lạc
25. Galinsoga parviflora : Vi cúc, Cỏ Thỏ

26. Gerbera jamesonii : Cúc Đồng tiền
27. Gnaphalium affine : Rau Khúc
28. Helianthus annuus : Quỳ, Hướng dương
29. Hypocheris radicata : Bồ công anh cao, Cat's ear
30. Launea sarmentosa : Hải cúc, Sa sâm nam
Cây mọc trên cát ven biển.
31. Melampodium divaricatum : Cúc gót
32. Mikania cordata : Mỹ đằng, Cúc leo
33. Osteospermum sp. : Marguerite tím
Loài mới nhập vài năm gần đây, chưa rõ tên
34. Parthenum hysterophorus : Cúc Liên chi dại
35. Pluchea eupatoroides : Lức núi

36. Pluchea indica : Cây Lức, Cúc Tần
37. Senecio jacobsenii : Xuyên liên
38. Senecio scandens : Cúc bạc leo, Vi hoàng leo
39. Solidago virga-aurea: Cúc Hoàng anh
40. Sonchus oleraceus : Tục đoạn rau, Rau Diếp đắng
41. Sphaeranthus indicus: Chân vịt
42. Spilanthes oleracea : Cúc Nút áo
43. Struchium sparganophorum : Cỏ lá xoài
44. Synedrella nodiflora : Bọ xít
45. Tagetes erecta : Vạn thọ

46. Tagetes patula : Vạn thọ lùn, Vạn thọ núi
47. Tagetes tenuifolia : Vạn thọ lùn, Vạn thọ lá nhỏ
Có thể là 1 loài phụ của T.tenuifolia, hoa chỉ có 1 lớp cánh môi
48. Taraxacum officinalis : Bồ công anh lùn, Dendelion
49. Tithonia diversifolia : Dã quì, Hướng dương dại
50. Tithonia tagetiflora : Sơn quì
51. Tridax procumbens : Cúc muôi, Thu thảo
52. Vernonia cinerea : Bạch đầu ông
53. Vernonia patula : Bạch đầu nhỏ
54. Wedelia biflora : Sơn cúc hai hoa
Mọc hoang ven bờ sông, rạch.
55. Wedelia chinensis : Sài đất
56. Youngia japonica : Diếp dại, Hoàng đương
57. Zinnia elegans : Cúc cánh giấy
Ô rôĐây là một họ với khá nhiều cây thường gặp, nhiều loài trồng làm hoa kiểng. Họ này có hơn 200 loài ở VN
1. Acanthus ebracteatus : Ô rô
Cây mọc hoang ven bờ sông rạch
2. Acanthus integrifolius : Ắc ó
Cây trồng làm hàng rào xanh hoặc viền bồn hoa.
3. Andrographis paniculata : Xuyên tâm liên
Cây trồng làm thuốc nam, cây thuốc nổi tiếng 1 thời được dùng trị bá bệnh khoảng năm 1975-1980 lúc thuốc tây khan hiếm.
4. Asystasia chelonoides : Biến hoa
Cỏ mọc hoang. Tên cây Biến hoa lấy theo sách Cây cỏ VN, không biết còn tên thường gọi nào khác.
5. Asystasia gangetica : Biến hoa sông Hằng (Gange= Hằng hà, Ấn độ)
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng. Hoa tím hoặc trắng
6. Barleria lupulina : Hoa Chông, Gai kim
Trồng làm kiểng hoặc mọc hoang, thân có gai.
7. Crossandra infundibuliformis : Hỏa hoàng
Cây trồng làm kiểng, bồn hoa
8. Dipteracanthus repens : Song dực
Cỏ mọc hoang
9. Hemigraphis brunelloides : Bán tự vườn
Cỏ mọc hoang, hoa nhỏ xíu (d=5mm)
10. Hygrophila erecta : Đình lịch (lá tròn)
Cỏ mọc hoang

11. Hygrophila salicifolia : Đình lịch (lá thon)
Cỏ mọc hoang, thường gặp, lá có thể hình xoan.
12. Nomaphila stricta : Đình lịch đứng
Cây mọc hoang, thân cao hơn cây Đình lịch
13. Nelsonia campestris : Niên sơn (Nelson)
Cỏ mọc hoang, hoa rất nhỏ (3mm)
14. Jacobinia carnea : Gia cốp (Jacob)
Loài hoa mới nhập nội vài năm gần đây, trồng ở Đàlạt
15. Justicia brandegeana : Rồng nhả ngọc, Long thủ
Cây trồng làm kiểng
16. Pachystachys lutea : Long thủ vàng
17. Peristrophe bivalvis : Lá Cẩm
Cây lá Cẩm dùng để nấu xôi màu tím.
18. Phlogacanthus turgidus : Thường sơn
Cây thuốc trị sốt rét.
19. Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum : Xuân hoa đỏ
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng
20. Pseuderanthemum reticulatum : Ô rô gân vàng
Cây trồng kiểng
21. Pseuderanthemum crenulatum : Trang đất
Cây mọc hoang
22. Pseuderanthemum poilanei :
trồng làm kiểng
23. Rhinacanthus nasutus : Kiến cò, Bạch hạc
Cây trồng kiểng và làm thuốc nam.
24. Ruellia tuberosa : Cỏ Nổ, Trái Nổ
Cỏ mọc hoang
có loại hoa trắng, ít thấy
25. Ruellia brittonana : cây Nổ thân cao
Loài cây mới nhập nội trồng làm kiểng, ai muốn đặt tên gì thì đặt.

26. Thunbergia grandiflora : Bông Báo, Cát đằng
Dây leo mọc hoang và trồng làm kiểng, chùm hoa thòng dài.
27. Thunbergia erecta : Cát đằng đứng
Cây bụi nhỏ trồng làm kiểng.
30. Justicia gendarussa : Thuốc trặc, Thanh táo
31. Justicia procumbens : Tước sàng
32. Justicia betonica : không biết tên VN
lá đài trắng gân xanh, tìm thấy ở Lái Thiêu, Bình Dương, không có trong sách Cây cỏ VN
Cây Chùm gửi (Tầm gửi) nhiềungười nghĩ rắng có 1 loại thôi, thực ra nhìn kỹ vào nó cũng có nhiềuthứ. Sách Cây cỏ VN của GS PHHộ liệt kê ra 47 loài ở VN. Các loài Chùmgửi thường ở trên cây cao nên cũng khó sưu tầm được nhiều, sau đây làmột số loài tôi chụp hình được :
1. Dendrophtoe pentandra : Mộc ký ngũ hùng, loài Chùm gửi thông thường khắp Nam bộ.
2. Helixanthera cylindrica : Chùm gửi trụ
3. Macrosolen cochinchinensis : Đại cán Nam bộ
4. Macrosolen tricolor : Đại cán tam sắc
5. Taxillus chinensis : Hạt mộc Trung quốc
6. Viscum articulatum : Chùm gửi dẹt, Ghi có đốt
Trong hình này Chùm gửi dẹt là thứ cây như mớ dây lòng thòng, còn thứ có lá là Mộc ký ngũ hùng. [ Đai [Họ Đai (họ Cò ke) Tiliaceaenày hơi lộn xộn về chủng loại các loài theo cách phân loại của các Hệthống phân loại thực vật khác nhau. Hiện nay theo APG II system thì lạisáp nhập họ này vào họ Bụp Malvaceae.
Họ này có hơn 50 loài ở VN, sau đây là một số loài :
1. Colona auriculata (H. Baill.) Craib. : Bồ an
Cây bụi mọc hoang dại
hoa
2. Corchorus aestuans L. : Bố dại
3. Corchorus capsularis L. : Bố, Đai (trái tròn)
Cây mọc hoang dại và trồng làm rau ăn
4. Corchorus olitorius L. : Rau Đai (trái dài)
Cây trồng làm rau nấu canh
5. Grewia tomentosa Roxb. ex DC. : Cò ke
Cây tiểu mộc mọc hoang dại cũng thường gặp, lá có dạng đặc biệt dễ nhận ra.
hoa

6. Triumfetta pseudocana Sprague & Craib. : Gai đầu lông
Cây mọc hoang dại
7. Berrya cordifolia (Willd.) Burret. : Tách
Cây trồng bóng mát ven một số đường ở TPHCM
trái

Thu hải đường sao

Scutellaria sessilifolia : Thuẫn tím, Hoàng Cầm lá không cuống

Salvia coccinea : Cứu thảo đỏ (hay Cửu thảo ?)
Cây nhập nội trồng hoa kiểng
Trong các loại Salvia trồng làm kiểng này có cây Salvia macrophylla nhìn hoa trông giống như 1 người ngồi thiền.
Salvia farinacea : Cứu thảo bột (tên theo sách Cây cỏ VN chứ không rõ mấy nơi bán hoa kiểng thì người ta đặt tên là gì?)
Cây nhập nội trồng hoa kiểng
Salvia splendens : Xác pháo, Hoa diễn
Trồng hoa kiểng

Orthosiphon spiralis : Râu mèo
Cây thuốc nam


Aganonerion polymorphum : Dây Dang, dây lá Giang
cây trồng lấy lá nấu canh chua

3. Allamanda blanchetii : cây Hồng Anh (ngoài ra còn có loài dây Hồng Anh)

4. Allamanda cathartica : Huỳnh Anh
Loài này trồng thông thường khắp nơi

5. Alstonia scholaris : Hoa Sữa, Mò cua, Mù cua[/size]
Ở miền Bắc thích trồng làm cây đường phố, hoa thơm nồng hắc về đêm (cũng hơi khó chịu cho các nhà ở gần).

6. Carissa carandas : cây Xi-rô
Trái dùng làm màu đỏ trong xirô, ngày nay cây chỉ trồng làm kiểng.

7. Cascabella thevetia (Thevetia peruviana) : Thông thiên
Cây nhỡ, hoa đẹp trồng làm kiểng. Hạt có alcaloid tác động vào tim.

8. Catharantus roseus : Bông Dừa, Hải đằng
Cây thảo, hoa có nhiều màu sắc được trồng khắp nơi. Loài cây này hay bịtấn công bởi một loại sâu lớn bằng ngón tay cái trông rất ghê!

9. Cerbera odollam : Mướp sác (hay Mướp sát)
Cây mọc hoang ven sông vùng nước lợ. Trái tròn, láng. Hạt rất độc.

11. Mandevilla sanderi : dây Hồng Anh
Loài mới nhập nội, gốc Brasil

12. Nerium oleander : Trúc đào, Trước đào
Cây hoa đẹp được trồng làm kiểng nhiều nơi. Lá rất độc, nguy hiểm.
Loài cánh kép

Loài cánh đơn

13. Pentalinon luteum : dây Huỳnh đệ
Loài mới nhập, hoa giống cây Huỳnh anh nên mấy chỗ bán hoa đặt cho cái tên là Huỳnh đệ !

14. Plumeria rubra f. acutifolia : Sứ cùi, hoa Đại
rất nhiều loài màu sắc khác nhau

f. rubra

15. Plumeria obtusum : Đại lá tà, Sứ trắng

16. Strophanthus gratus : Mỵ Ê
dây leo trườn, trồng làm kiểng

17. Tabernaemontana bovina : Lài trâu

18. Tabernaemontana divaricata : Ngọc bút, Lài trâu cánh kép

19. Wrightia annamensis : Lòng mức Nam
Cây mọc hoang

20. Wrightia antidysenterica : Mai chỉ thiên
Loài mới nhập.

21. Writhtia religiosa : Mai chiếu thủy
Trồng làm kiểng bonsai



[Cây ly

- Tên khoa học: Tabernaemontana sp.
- Hình chụp trên núi Bình An, ngày 8/2/2006. Copyright.
Chưa định danh loài, ai biết chỉ dùm.
Mướp xác hường

Mướp xác ở trên là mướp xác vàng (hoa tâm vàng), còn cây này hoa tâm hường.
Tên khoa học: Cerbera manghas
Cây này em thấy trồng rất nhiều ở Nha Trang, ven hai bên đường.
Huỳnh anh lá hẹp


Tên khoa học: Allamanda neriifolia
Loài này khác huỳnh anh ở chỗ hoa nhỏ hơn, phần tràng hình ống dài hơn,phần tràng 5 cánh nhỏ hơn, lá hẹp hơn. Trồng làm cảnh.
Beaumontia grandiflora : Hũng hoa to, Thanh minh hoa

Hình chụp trong chợ hoa Tết
Ochrosia oppositifolia : Chay lang
Cây mới nhìn lá hơi giống cây Bàng


1. Họ Sen Nelumbonaceae :
Đại diện của họ này là cây hoa Sen Nelumbo nucifera chắc ai cũng biết :

Ngoài ra một số nơi còn có trồng loài Sen hoa trắng
2. Họ Súng Nymphaeaceae :
* Nymphaea pubescens : Súng trắng
Hoa nở chủ yếu về đêm kéo dài đến hết buổi sáng, hoa có mùi hôi

* Nymphaea rubra : Súng đỏ

* Nymphaea nouchali : Súng lam
Đây là loài hoa thông thường của đồng ruộng VN, hoa nở cũng theo giờ rađồng của nông dân, nở từ sáng sớm đến xế trưa thì khép cánh

Những năm gần đây người ta có nhập nội nhiều giống Nymphaea nouchali cómàu sắc đẹp trồng làm kiểng khắp nơi, hoa này thuộc loại công chúa nênngủ trưa hơn, đến 9, 10 giờ sáng mới chịu thức dậy:



Trong Thảo cầm viên Saigon trước đây có trồng cây Súng nia, lá to cóvành ngoài bìa dựng đứng lên trông giống cái nia, không biết bây giờcòn hay không?
3. Họ Thủy nữ Menyanthaceae :
Họ này có khoảng 7 loài ở VN, đây là cây Súng ma thông thường trên ao ruộng ở miền Nam
* Nymphoides indicum : Súng ma, Thủy nữ ấn, Water snowflake

4. Họ Nê thảo Limnocharitaceae :
Họ này thuộc lớp cây Một lá mầm
* Hydrocleys nymphoides : Thủy Quỳnh

Loài hoa mới nhập nội trồng làm kiểng
* Limnocharis flava : Kèo nèo, Cù nèo
Cây thông thường trồng để làm rau trong món lẩu

Xin bổ xung 2 hình hoa sen trắng chụp ở Củ Chi. Bây giờ rất khó tìm bông sen trắng. Có lẽ ngày xưa có rất nhiều. . .
Trong đầm gì đẹp bằng sen?
Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng
Nhụy vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
(Ca dao)
Tndung

Hình 1 & 2: Hoa sen ở Củ Chi (7-2006)
Tôi xin đóng góp hình 2 loại hoa súng chụp ở thành phố Ghent, nước Bỉ.
- “Hoa súng công viên”: Hoa nầy thường được trồng trong những ao cạn ởcác công viên ở Bỉ. “Vườn thực vật”, khoa Khoa học, Trường Đại học Gentcũng có trồng hoa súng nầy. “Hoa súng công viên” rất đẹp, nhưng vì hoasúng mà giống hoa sen quá nên không biết có phải là hoa súng không?
- “Hoa súng dại”mọc dưới sông. Hoa súng nầy mọc trong dòng sông đingang qua khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Gent. Bụi súng rất đẹp vì lávà hoa nằm trên dòng nước chảy nhẹ. Hoa súng nầy rất lạ, cánh hoa rấtngắn, màu vàng. Không biết “hoa súng” nầy có nằm trong họ súngNymphaeaceae không?
Tndung


Hình 1 & 2: Hoa súng ở một công viên nước Bỉ.



Hình 3, 4 & 5: Hoa súng dại trên sông Coupure links, Gent
HọGòn (hoặc họ Gạo) Bombacaceae không có nhiều loài ở VN (khoảng 10 loài)nhưng lại có những cây rất thường gặp đặc trưng ở 2 miền Nam Bắc : câyGòn và cây Gạo, ngoài ra còn trái Sầu riêng chắc ai cũng biết - biếthình dạng chứ còn biết ăn thì chưa chắc bởi vì nhiều người không thểchịu được mùi Sầu riêng.
vài hình ảnh :
1. Bombax ceiba : cây Gạo

hoa

2. Ceiba pentandra : cây Gòn

bông Gòn

3. Durio zibethinus : Sầu riêng
hoa Sầu riêng

trái Sầu riêng xemhttp://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=947
Trong họ Bombacaceae còn 1 loài cây đặc biệt là cây Baobab (Adansoniagrandidieri) có nguồn gốc Châu Phi được người Pháp mang sang Đông Dươngtrồng nay chỉ còn vài cây ở Huế, cây này có gỗ rất nhẹ, thân cây khô cởngười ôm cũng chỉ cần 1 người vác trên vai mang về (nói theo sách chứtôi hổng có chứng kiến à nghen), ai có đi chơi Huế thì nhớ tìm quáncafê Cây Baobab (đường Mai Thúc Loan) chụp cái hình hoa và trái về chomọi người xem với. Ở TPHCM cũng có 2 cây trong Thảo cầm viên và trườngĐại học Sư phạm, nhưng cây còn nhỏ chưa có hoa. 4. Adansonia grandidieri L. : cây Baobab, Bao bắp
Cây có nguồn gốc Châu Phi

5. Ochroma pyramidalis (Cav.) Urb. : Cây Chân thỏ
Cây gốc Trung Mỹ, trồng ở Thảo Cầm viên SàiGòn, cạnh vách tường đườngNguyễn Hữu Cảnh. Cây cho gỗ rất nhẹ thường dùng làm các loại máy bay môhình (gỗ Balsa)
hoa

trái giống như chân thỏ.

[ Cúc Đây là một họ lớn có mức tiến hóa cao nhất trong cácloài thực vật hạt kín hai lá mầm. Họ này có hơn 350 đại diện ở ViệtNam, gần đây có thêm rất nhiều loài được nhập về trồng phục vụ ngànhhoa kiểng, tên khoa học các loài này chưa được cập nhật trong các sáchtra cứu thực vật.
Họ Cúc không chỉ có các cây hoa Cúc được trồnghoa kiểng và bán để cắm hoa mà còn rất nhiều loài khác thường gặp quanhta. Sau đây là một số loài tôi tìm thấy:
1. Achillea millifolium : Cúc Vạn diệp

2. Ageratum conyzoides : Cỏ Cứt lợn, Cỏ hôi

3. Artemisia vulgaris : Thuốc cứu, Ngải cứu

4. Aster amellus : Cúc Thạch thảo, Cúc cánh mối

5. Bidens pilosa : Quỉ trâm thảo, Đơn buốt

6. Blumea lacera : Cải trời

7. Calendula officinalis : Su-xi (Soucis), Tâm tư cúc

8. Callistephus chinensis : Cúc tím

9. Centratherum intermedium : Tâm nhầy, Cúc sợi tím

10. Chrysanthemum coronarium : Tần ô, Cải cúc

11. Chrysanthemum indicum : Cúc vàng

12. Chrysanthemum maximum : Marguerite, Cúc trắng

13. Chrysanthemum X morifolium : Cúc mâm xôi
Đây là loài lai

14. Coreopsis anceolata : Duyên cúc

15. Cosmos bipinnatus : Cosmos, Sao nháy tím
Có nhiều màu tím sẫm, tím nhạt, trắng

16. Cosmos sulphureus : Sao nháy vàng
Nhiều màu : vàng chanh, vàng nghệ, cam, đỏ

17. Cynara scolymus : A-ti-sô, Artichaut

18. Dahlia pinnata : Thược dược
nhiều giống với nhiều màu sắc khác nhau

19. Dichrocephala integrifolia : Lưỡng sắc, Cúc mắt cá

20. Eclipta prostrata : Cỏ mực, Nhọ nồi

21. Emilia sonchifolia : Cỏ Chua lè

22. Erechtites valerianifolia : Rau Tàu bay lá xẻ, Hoàng thất

23. Eupatorium odoratum : Cỏ Lào, Yên bạch

24. Gaillardia pulchella : Cúc Lạc

25. Galinsoga parviflora : Vi cúc, Cỏ Thỏ

26. Gerbera jamesonii : Cúc Đồng tiền

27. Gnaphalium affine : Rau Khúc

28. Helianthus annuus : Quỳ, Hướng dương

29. Hypocheris radicata : Bồ công anh cao, Cat's ear

30. Launea sarmentosa : Hải cúc, Sa sâm nam
Cây mọc trên cát ven biển.

31. Melampodium divaricatum : Cúc gót

32. Mikania cordata : Mỹ đằng, Cúc leo

33. Osteospermum sp. : Marguerite tím
Loài mới nhập vài năm gần đây, chưa rõ tên

34. Parthenum hysterophorus : Cúc Liên chi dại

35. Pluchea eupatoroides : Lức núi

36. Pluchea indica : Cây Lức, Cúc Tần

37. Senecio jacobsenii : Xuyên liên

38. Senecio scandens : Cúc bạc leo, Vi hoàng leo

39. Solidago virga-aurea: Cúc Hoàng anh

40. Sonchus oleraceus : Tục đoạn rau, Rau Diếp đắng

41. Sphaeranthus indicus: Chân vịt

42. Spilanthes oleracea : Cúc Nút áo

43. Struchium sparganophorum : Cỏ lá xoài

44. Synedrella nodiflora : Bọ xít

45. Tagetes erecta : Vạn thọ

46. Tagetes patula : Vạn thọ lùn, Vạn thọ núi

47. Tagetes tenuifolia : Vạn thọ lùn, Vạn thọ lá nhỏ
Có thể là 1 loài phụ của T.tenuifolia, hoa chỉ có 1 lớp cánh môi

48. Taraxacum officinalis : Bồ công anh lùn, Dendelion

49. Tithonia diversifolia : Dã quì, Hướng dương dại

50. Tithonia tagetiflora : Sơn quì

51. Tridax procumbens : Cúc muôi, Thu thảo

52. Vernonia cinerea : Bạch đầu ông

53. Vernonia patula : Bạch đầu nhỏ

54. Wedelia biflora : Sơn cúc hai hoa
Mọc hoang ven bờ sông, rạch.

55. Wedelia chinensis : Sài đất
56. Youngia japonica : Diếp dại, Hoàng đương

57. Zinnia elegans : Cúc cánh giấy

Ô rôĐây là một họ với khá nhiều cây thường gặp, nhiều loài trồng làm hoa kiểng. Họ này có hơn 200 loài ở VN
1. Acanthus ebracteatus : Ô rô
Cây mọc hoang ven bờ sông rạch

2. Acanthus integrifolius : Ắc ó
Cây trồng làm hàng rào xanh hoặc viền bồn hoa.

3. Andrographis paniculata : Xuyên tâm liên
Cây trồng làm thuốc nam, cây thuốc nổi tiếng 1 thời được dùng trị bá bệnh khoảng năm 1975-1980 lúc thuốc tây khan hiếm.

4. Asystasia chelonoides : Biến hoa
Cỏ mọc hoang. Tên cây Biến hoa lấy theo sách Cây cỏ VN, không biết còn tên thường gọi nào khác.

5. Asystasia gangetica : Biến hoa sông Hằng (Gange= Hằng hà, Ấn độ)
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng. Hoa tím hoặc trắng


6. Barleria lupulina : Hoa Chông, Gai kim
Trồng làm kiểng hoặc mọc hoang, thân có gai.

7. Crossandra infundibuliformis : Hỏa hoàng
Cây trồng làm kiểng, bồn hoa

8. Dipteracanthus repens : Song dực
Cỏ mọc hoang

9. Hemigraphis brunelloides : Bán tự vườn
Cỏ mọc hoang, hoa nhỏ xíu (d=5mm)

10. Hygrophila erecta : Đình lịch (lá tròn)
Cỏ mọc hoang

11. Hygrophila salicifolia : Đình lịch (lá thon)
Cỏ mọc hoang, thường gặp, lá có thể hình xoan.

12. Nomaphila stricta : Đình lịch đứng
Cây mọc hoang, thân cao hơn cây Đình lịch

13. Nelsonia campestris : Niên sơn (Nelson)
Cỏ mọc hoang, hoa rất nhỏ (3mm)

14. Jacobinia carnea : Gia cốp (Jacob)
Loài hoa mới nhập nội vài năm gần đây, trồng ở Đàlạt

15. Justicia brandegeana : Rồng nhả ngọc, Long thủ
Cây trồng làm kiểng

16. Pachystachys lutea : Long thủ vàng

17. Peristrophe bivalvis : Lá Cẩm
Cây lá Cẩm dùng để nấu xôi màu tím.

18. Phlogacanthus turgidus : Thường sơn
Cây thuốc trị sốt rét.

19. Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum : Xuân hoa đỏ
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng

20. Pseuderanthemum reticulatum : Ô rô gân vàng
Cây trồng kiểng

21. Pseuderanthemum crenulatum : Trang đất
Cây mọc hoang

22. Pseuderanthemum poilanei :
trồng làm kiểng

23. Rhinacanthus nasutus : Kiến cò, Bạch hạc
Cây trồng kiểng và làm thuốc nam.

24. Ruellia tuberosa : Cỏ Nổ, Trái Nổ
Cỏ mọc hoang

có loại hoa trắng, ít thấy

25. Ruellia brittonana : cây Nổ thân cao
Loài cây mới nhập nội trồng làm kiểng, ai muốn đặt tên gì thì đặt.

26. Thunbergia grandiflora : Bông Báo, Cát đằng
Dây leo mọc hoang và trồng làm kiểng, chùm hoa thòng dài.

27. Thunbergia erecta : Cát đằng đứng
Cây bụi nhỏ trồng làm kiểng.

30. Justicia gendarussa : Thuốc trặc, Thanh táo

31. Justicia procumbens : Tước sàng

32. Justicia betonica : không biết tên VN
lá đài trắng gân xanh, tìm thấy ở Lái Thiêu, Bình Dương, không có trong sách Cây cỏ VN

Cây Chùm gửi (Tầm gửi) nhiềungười nghĩ rắng có 1 loại thôi, thực ra nhìn kỹ vào nó cũng có nhiềuthứ. Sách Cây cỏ VN của GS PHHộ liệt kê ra 47 loài ở VN. Các loài Chùmgửi thường ở trên cây cao nên cũng khó sưu tầm được nhiều, sau đây làmột số loài tôi chụp hình được :
1. Dendrophtoe pentandra : Mộc ký ngũ hùng, loài Chùm gửi thông thường khắp Nam bộ.

2. Helixanthera cylindrica : Chùm gửi trụ

3. Macrosolen cochinchinensis : Đại cán Nam bộ

4. Macrosolen tricolor : Đại cán tam sắc

5. Taxillus chinensis : Hạt mộc Trung quốc

6. Viscum articulatum : Chùm gửi dẹt, Ghi có đốt

Trong hình này Chùm gửi dẹt là thứ cây như mớ dây lòng thòng, còn thứ có lá là Mộc ký ngũ hùng. [ Đai [Họ Đai (họ Cò ke) Tiliaceaenày hơi lộn xộn về chủng loại các loài theo cách phân loại của các Hệthống phân loại thực vật khác nhau. Hiện nay theo APG II system thì lạisáp nhập họ này vào họ Bụp Malvaceae.
Họ này có hơn 50 loài ở VN, sau đây là một số loài :
1. Colona auriculata (H. Baill.) Craib. : Bồ an
Cây bụi mọc hoang dại

hoa

2. Corchorus aestuans L. : Bố dại

3. Corchorus capsularis L. : Bố, Đai (trái tròn)
Cây mọc hoang dại và trồng làm rau ăn


4. Corchorus olitorius L. : Rau Đai (trái dài)
Cây trồng làm rau nấu canh

5. Grewia tomentosa Roxb. ex DC. : Cò ke
Cây tiểu mộc mọc hoang dại cũng thường gặp, lá có dạng đặc biệt dễ nhận ra.

hoa

6. Triumfetta pseudocana Sprague & Craib. : Gai đầu lông
Cây mọc hoang dại

7. Berrya cordifolia (Willd.) Burret. : Tách
Cây trồng bóng mát ven một số đường ở TPHCM

trái

Thu hải đường sao

Scutellaria sessilifolia : Thuẫn tím, Hoàng Cầm lá không cuống

Cây nhập nội trồng hoa kiểng


Trong các loại Salvia trồng làm kiểng này có cây Salvia macrophylla nhìn hoa trông giống như 1 người ngồi thiền.
Salvia farinacea : Cứu thảo bột (tên theo sách Cây cỏ VN chứ không rõ mấy nơi bán hoa kiểng thì người ta đặt tên là gì?)
Cây nhập nội trồng hoa kiểng

Trồng hoa kiểng

Orthosiphon spiralis : Râu mèo
Cây thuốc nam
