Điều trị đái tháo đường típ II

Điều trị đái tháo đường típ II
Từ thời kỳ cổ đại người ta đã phân ra thể thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu. Dựa vào t/c 3 nhiều phân ra thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu
Thể thượng tiêu: Phế nhiệt
Triệu chứng 3 nhiều (ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều).
T/c: Phế táo, khô khát, lưỡi đỏ, mạch hồng hoạt đại.
Điều trị
Phương 1: Tiêu khát phương phối hợp nhị đông thang
Sinh địa, thiên hoa phấn, nhị đông ( mạch môn đông, thiên môn đông ), ngẫu tiết,, sữa, cam thảo
Phương 2: Bạch hổ thang phối hợp nhân sâm( bội đẳng sâm hoặc tăng lượng nhân sâm- nhân sâm bổ khí sinh tân).
Trong Thương hàn luận nhân sâm hay được dùng, vị này thích hợp với thể thượng tiêu ( T/c rầm rộ ).
Phương 3: Ngọc dịch thang( lục vị gia vị): sinh địa, hoàng kỳ, bạch truật, hoàng cầm,kê kim, cát căn, thiên hoa phấn, liên tử ( sinh tân ích khí ).
 Thể trung tiêu: Vị nhiệt
T/c ăn nhiều, táo kết, khô khát, uống nhiều, gày, vàng khô, mạch thực.
Có 3 phương:
- Ngọc nữ tiễn: (viêm răng lợi)
Gia Hoàng cầm, hoàng liên, huyền sâm
Hoành liên vị đắng, hàn khổ- thanh vị nhiệt. Có thể dùng độc vị này
- Tăng dịch thừa khí thang (ôn bệnh điều biện)
Hỏa mạnh nước nhanh cạn phải thêm nước.
- Huyền sâm, sinh địa, mạch môn  (nước)
Bớt lửa: Đại hoàng, mang tiêu, Cam thảo ( thừa khí thang )
Sinh địa bát vật thang: Sinh địa, sơn dược, hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá, đơn bì, hà diệp (Thanh nhiệt sinh tân dưỡng âm.)
Thể hạ tiêu
Thận âm; thận âm, dương suy
Mất cân bằng thủy hỏa, thận âm suy: tiểu nhiều,nước tiểu đục, khô miệng, gày, lưỡi khô, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt, giống cây không có nước khô héo. Người gày như tấm ảnh. Tân dịch giảm, huyết giảm, mạch tế. Tân dịch giảm dẫn đến dương vượng mạch xác.
+ lục vị địa hoàng
+ địa hoàng ẩm tử( nhị đông, tỳ bà diệp, nhân sâm, hoàng kỳ, chỉ xác, thạch hộc. ( Tỳ bà diệp bổ phế thăng dương).
Âm hư dương sẽ hư. Hữu hình -> vô hình
Thể âm dương lưỡng suy: Tiểu nhiều, vặt( vừa uống nước xong đã muốn đái). Khác dương hư-> tiểu nhiều lần, số lượng nước tiểu nhiều
+ mặt xạm đen hoặc ban đen( dương suy).
+ lưng gối mỏi, lạnh, lạnh vùng hố thận( + suy).
+ mạch mơ hồ, khó tả, vi vô lực(+ suy nhiều). Mạch trầm vô lực(- hư).
Điều trị: Thận khí hoàn( lục vị + phụ tử , quế nhục ). Âm dương lưỡng hư
Phụ tử: 60-> 80-> 120g
Phụ tử Thành Đô Phú xuyên trồng mùa đông thu hoạch vào mùa hè. Mùa đông là dương khí sinh, mùa hè là thái dương. Nó thu được toàn bộ khí dương của trời đất. mùa hè đào lên, phơi 2,3 ngày rồi cất đi( tác dụng tốt nhất). Nếu không thu hoạch sẽ phân hủy hết. Ở vùng khác không có hiện tượng trên xong không tốt.
Chú ý : Có người cho 1000g/ngày ( trường phái hỏa thần ). Dùng 60-> 100g thấy triệu chứng cải thiện rõ rệt. Phụ tử dùng liều nhỏ không tác dụng ví như đá nhỏ ném xuống nước không gây xao động gì. Khi dùng phụ tử liều cao phải sắc kỹ trước hàng giờ rồi mới cho tiếp các vị thuốc khác vào.
Quế nhục: Ôn tại chỗ, không thông toàn cơ thể như phụ tử. Dùng 20g.
Chú ý: Nhiều bn bị ĐTĐ typs II không có triệu chứng, tình cờ phát hiện qua xet nghiệm.
ĐTĐ typs II chiếm 90-95% ĐTĐ. Quan điểm ĐT nay có khác xưa.Thể khí âm lưỡg suy: Kỳ hoài sơn, mạch môn
Hoàng Kỳ, hoài sơn : bổ khí
Hoài sơn, thương truật làm giảm đường huyết
Đan sâm, cát căn
Dùng bạch sâm, thái tử sâm, tây dương sâm.
Kỳ 30-60g + thái tử sâm
Ăn nhiều , gày –> tại sao: vị thổ vượng khắc thủy Thận.
Vị nhiệt tỳ hư: công năng tỳ giảm ( tỳ chủ vận hóa ) ăn vào khó chịu ở thượng vị.Tỳ hư ở chức năng thăng tân dịch chứ không phải chức năng vận hóa.
   Thức ăn tới vị , qua tỳ vận hóa được thăng lên phế ( thăng thanh ).
Tân dịch không lên được phế để phế túc giáng xuống các phủ tạng. Do đó dùng bội hoàng kỳ để thăng tân dịch.
Tại sao phối huyền sâm với thương truật( kỳ diệu thang ), ( phụ tử tả tâm thang có huyền sâm , thương truật ).
Phụ tử, hoàng liên hoàng cầm tán ngoại hàn, thanh lý nhiệt.
Huyền sâm+ thương truật là sự đúc kết kinh nghiệm và y lý mới có sự phối hợp này. Huyền sâm tư âm, dùng nhiều gây thấp trệ do đó phối thương truật khử tác dụng này của huyền sâm, ngoài ra thương truật còn liễm tỳ khí để tân dịch đi vào tế bào.
Các vị thuốc trong thương hàn luận có kết hợp hai mặt bổ,tả; hư, thực; thăng , giáng.
Ví dụ:
Kỳ, đan sâm kết hợp mẫu lệ, huyền sâm: 30 g
Sinh địa, thục 15g,mạch môn, hoài sơn, đẳng sâm 10g
Ngũ vị,bạch linh, cát căn, thương truật 15g
Điều trị cho thể khí âm lưỡng suy 3 tháng liền. Ngày một thang. Có tác dụng rõ, nhất là cải thiện triệu chứng lâm sàng, không đề cao giảm Glucoza huyết.
Tây y điều trị bệnh, trung y điều trị người bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Thể âm hư.
Tư âm, sinh tân dịch,thanh huyết, hoạt huyết.
Sa sâm,mạch môn, kỷ tử, đương quy, xuyên luyện tử: 10g
Đan sâm 30g, sinh địa, cát căn, thục địa: 15g
 Thể âm dương lưỡng hư
Ôn bổ dương, dưỡng âm, hoạt huyết.
Quế chi, hoài sơn, sơn thù, đơn bì , trạnh tả, 10g
Thục, bạch linh , cát căn 15g. Chế phụ tử 15g
Thể huyết ứ: Hoạt huyết , hành ứ, phối hợp điều trị tận gốc
 + khí hư, huyết ứ : Bổ dương hoàn ngũ thang
 + Khí trệ , huyết ứ : Huyết phủ trục ứ thang.
 Dùng dài kỳ với bn đã dùng Insulin thì gia mộc hương, quy, xuyên ô 10g, ích mẫu, đan sâm 30g, xích thược, cát căn, sinh địa, thục, 15g.
  • Phương khác: Tỳ khí hư, thận âm hư
Sinh địa, thiên hoa phấn, cát căn, hoàng kỳ, đẳng sâm: 15g.
Mạch môn, kỷ tử 12g, hoài sơn 30g, ngũ vị , cam thảo 6g. Gia một thìa gạo.
  • Kinh nghiệm tai Quảng châu
  • BN ăn ngon, cao lương mỹ vị ( nồng đậm )-> tổn thương tỳ vj. Rêu lưỡi dày ,ấn răng. Mạch trầm nhược ( 2/3 bn tới khám).
  • Khí hư- tỳ hư- thận hư.
  • Tỳ hư: nặng nề, khát , ăn xong chướng bụng, phân nát, rêu lưỡi dày, mạch tế vô lực, mùa hè ngủ vẫn phải đắp chăn mỏng ở bụng, bắp chân.
Điều trị: Bình vị tán hợp nhị trần thang
Vị linh thang
Thất vị bạch truật tán
Quảng châu dùng thương truật thay bạch truật.
-Tỳ thận dương hư: khát thích ấm, uống vừa,lạnh bụng, đầy, phân nát, lưỡi bệu, ấn răng dày, mạch trầm tế vô lực.
Quế chi pháp hoặc
Phụ tử, sinh khương, quế, thạch xương bồ, tiểu hồi chia nhiều lần trong ngày
  • Trung quốc dùng kinh phương nhiều, vị thuốc ít. Phải dựa vào biện chứng luận trị
Bn có tăng huyết áp mà ở thể dương hư vẫn dùng phụ tử.
Hoàng kỳ:Tăng huyết áp, thể khí hư phải dùng h kỳ
Thể can dương thượng cang thì nguy hiểm. 100 bn tăng ha có 2% thể can dương thượng cang, còn lại là tỳ thận dương hư. Cấm dung phụ tử.